ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ 2 – NGỮ VĂN 7 (SÁCH CÁNH DIỀU)
A. CẤU TRÚC ĐỀ
I. Đọc hiểu (6,0 điểm) = 7 câu hỏi
- Thể loại:
+ Truyện ngụ ngôn và tục ngữ
+ Thơ
+ Nghị luận xã hội
- Tiếng Việt: nói quá, nói giảm – nói tránh; ngữ cảnh và nghĩa của ngữ cảnh; dấu chấm lửng; liên kết, mạch lạc trong văn bản; cụm động từ
II. Viết (4 điểm)
Dạng 1: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật
Dạng 2: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ
B. MỘT SỐ KIẾN THỨC CẦN NHỚ
I. Truyện ngụ ngôn
1. Thuật ngữ: ngụ ngôn
- ngụ: hàm chứa ý kín đáo;
- ngôn: lời nói
--> ngụ ngôn: được hiểu là lời nói chứa hàm ý kín đáo để người nghe, người đọc tự suy ra mà hiểu.
2. Xét về hình thức:
Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần.
3. Xét về nhân vật:
Thường mượn chuyện về đồ vật, loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.
4. Xét về nội dung: Truyện ngụ ngôn thường có 2 lớp nghĩa:
- Nghĩa đen: là nghĩa bề ngoài, nghĩa cụ thể của chính câu chuyện kể, dễ nhận ra.
- Nghĩa bóng: là hàm ý kín đáo bên trong truyện --> là mđ chính của người sáng tác.
- Mục đích: khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
5. Cách đọc hiểu truyện ngụ ngôn
* Đọc kĩ truyện ngụ ngôn, suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
(1) Xác định ngôi kể và phương thức biểu đạt chính
+ Ngôi kể thứ nhất: kể lại những sự việc mình đã trải qua, đã chứng kiến,… nên mang lại cách nhìn chủ quan, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ và cách nhìn của nhân vật, tạo sự gần gũi, chân thực, giúp người đọc dễ đồng cảm với nhân vật.
+ Ngôi kể thứ ba: người kể giấu mình, gọi nhân vật bằng chính tên gọi của họ, người kể có thế kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật, thể hiện cái nhìn khách quan, toàn diện, giúp người đọc đánh giá khái quát hơn về sự kiện/ câu chuyện.
(2) Truyện kể về nhân vật nào? Ai là nhân vật chính ?
(3) Bối cảnh của truyện có gì độc đáo? Bối cảnh đó có ảnh hưởng gì đến tính cách nhận vật ?
(4) Bài học mà truyện muốn gửi gắm là gì ? Bài học đó liên quan như thế nào đến cuộc sống hiện nay?
II. Thơ
1. Đặc điểm của thơ
a. Nội dung : Bài thơ viết về ai ? về điều gì ? Qua đó thể hiện tình cảm, cảm xúc gì ? Từ đó giúp ta giúp ta hiểu, nhận ra điều gì ?
b. Hình thức :
- Thể thơ : 4 chữ, 5 chữ, tự do
- Phương thức biểu đạt : biểu cảm, tự sự, miêu tả.
- Gieo vần, ngắt nhịp, ngôn ngữ, giọng điệu
- Biện pháp tu từ :
- Cách sử dụng từ ngữ (gợi tả dáng vẻ, trạng thái ; mô phỏng âm thanh,…), hình ảnh (con người, cảnh vật,…)
2. Cách đọc hiểu thơ:
- Đọc kĩ bài thơ
- Xác định thể thơ, và những đặc điểm chính của thể thơ.
- Xác định nội dung, chủ đề của bài thơ:
+ Xác định nội dung bằng cách trả lời các câu hỏi: Bài thơ là lời của ai? Nói với ai? Nói về điều gì? (chú ý đến cảm xúc của nhân vật trữ tình). Các dấu hiệu để xác định nội dung: nhan đề, những từ ngữ, hình ảnh lặp lại nhiều lần, sự kiện,… có trong bài thơ.
+ Xác định chủ đề: Từ nội dung đã xác định được, em thấy tác giả muốn nhắn nhủ, bày tỏ điều gì (ca ngợi, thông điệp, ý nghĩa)?
III. Tiếng Việt
1. Nói quá
1.1. Nói quá (phóng đại, cường điệu, ngoa dụ, ngoa ngữ):
a. Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
b. Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng đặc biệt, nổi bật ý, tăng sắc thái biểu cảm.
c. Ví dụ:
(1) Rán sành ra mỡ -> phóng đại bản chất keo kiệt, bủn xỉn của một người nào đó.
d. Lưu ý: Phân biệt nói quá với nói khoác:
Nói quá | Nói khoác | ||
Điểm giống | Đều phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả | ||
Điểm khác | Về mục đích | Dùng để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm và sự việc được nói là có thật | Làm người nghe tin vào những điều không có thật, tạo tiếng cười có ý nghĩa phê phán những hành động có tác động tiêu cực. |
Về tác động | Có tác động tích cực | Có tác động tiêu cực |
e. Cách làm:
Bước 1: Gọi tên biện pháp tu từ nói quá + biểu hiện/ dấu hiệu của biện pháp tu từ (chỉ rõ chi tiết/ hình ảnh/ từ ngữ chứa biện pháp tu từ, phải đặt trong dấu ngoặc kép)
Bước 2: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá:
- Về hình thức nghệ thuật: Biện pháp tu từ nói quá là một tín hiệu nghệ thuật đặc sắc giúp cho câu thơ hoặc câu văn trở nên hay hơn, đẹp hơn, sinh động, hấp dẫn, giàu giá trị biểu đạt.
- Về nội dung (nó làm nổi bật/ nhấn mạnh điều gì?): Đồng thời nhấn mạnh/ làm nổi bật/ phóng đại quy mô, tính chất, mức độ nào của sự vật, hiện tượng?
- Về tư tưởng, tình cảm, thái độ hay tài năng của tác giả: Qua đó thể hiện … hoặc qua đó cho ta thấy tác giả là người có tài quan sát tinh tế, có trí tưởng tưởng phong phú, tình cảm… (yêu mến, gắn bó, trân trọng, nâng niu, biết ơn,…)
* Ví dụ: […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
(Nam Cao, Chí Phèo)
-Biện pháp tu từ nói quá “thét ra lửa”
-Tác dụng:
+ Biện pháp tu từ nói quá là một tín hiệu nghệ thuật đặc sắc giúp cho câu thơ hoặc câu văn trở nên hay hơn, đẹp hơn, sinh động, hấp dẫn, giàu giá trị biểu đạt.
+ Nói quá nhằm nhấn mạnh sự uy quyền, độc ác, tàn bạo, hống hách, ranh mãnh, ghê tởm của bọn quan lại trong thời phong kiến mà nhân vật cụ bá là tiêu biểu.
+ Qua đó, thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm, căm tức, lên án, phên phán giai cấp thống trị đương thời.
2.Nói giảm – nói tránh
2.1. Khái niệm
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, khéo léo, uyển chuyển trong giao tiếp
2.2. Các cách nói giảm, nói tránh:
- Dùng từ Hán Việt đồng nghĩa: xác chết – tử thi, thi hài; lính – chiến sĩ; mổ xẻ - phẫu thuật; đàn bà – phụ nữ,…
- Dùng cách nói phủ định từ ở mặt tích cực trong cặp từ trái nghĩa:
+ Con dạo này lười lắm -> Con dạo này không được chăm chỉ lắm. -> dùng cách nói này tránh gây cảm giác nặng nề đối với người bị phê bình.
+ Chị ấy hát rât dở -> Chị ấy hát không được hay lắm
- Dùng cách nói trống
+ Ông ấy sắp chết rồi -> Ông ấy chỉ nay mai thôi.
- Dùng hiện tượng chuyển nghĩa của từ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
2.3. Tác dụng:
- Tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề.
- Tránh thô tục, thiếu lịch sự
- Tôn trọng người đối thoại với mình
- Giúp người nghe dễ tiếp thu ý kiến, góp ý
2.4. Cách làm
Bước 1: Gọi tên biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh + biểu hiện/ dấu hiệu của biện pháp tu từ (chỉ rõ chi tiết/ hình ảnh/ từ ngữ chứa biện pháp tu từ, phải đặt trong dấu ngoặc kép)
Bước 2: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh:
- Về hình thức nghệ thuật: Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh giúp cho lời thơ hoặc lời văn trở nên nhẹ nhàng, tinh tế, lịch sự, nhã nhặn.
- Về nội dung (nó làm nổi bật/ nhấn mạnh điều gì?): Cách nói giảm nói tránh nhằm giảm đi hoặctránh đi điều gì (dựa vào dấu hiệu)?
- Về tư tưởng, tình cảm, thái độ hay tài năng của tác giả: Qua đó tác giả thể hiện thái độ gì? (khâm phục, tự hào, trân trọng, nâng niu, biết ơn,…)
* VD: Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
(“Khóc Dương Khuê”, Nguyễn Khuyến)
->Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh “Bác Dương thôi đã thôi rồi”
->Tác dụng:
+Phép nói giảm nói tránh làm cho lời thơ trở nên nhẹ nhàng, tinh tế, lịch sự, nhã nhặn.
+Cách nói giảm nói tránh tạo sự nhẹ nhõm, giảm sự đau buồn trước sự ra đi vĩnh viễn của bác Dương.
+Qua đó thể hiện tình cảm yêu quý, kính trọng, tiếc nuối, thương tiếc của tác giả đối với người bạn cũ của tác giả.
3. Các phép liên kết
a. Phép nối: Là dùng các quan hệ từ có tác dụng nối, các từ ngữ chuyển tiếp giữa câu sau với câu trước
-Các quan hệ từ thường dùng để thực hiện phép nối như: và, còn, mà, thì, nhưng, tuy, nếu, nên,…
-Các từ ngữ chuyển tiếp như: do đó, tuy vậy, dù thế, vậy nên, vậy thì, nói tóm lại, nhìn chung,…
Ví dụ: Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo.
b. Phép thế: là cách dùng các từ ngữ ở câu sau có tác dụng thay thế cho từ ngữ ở câu trước bằng các từ đồng nghĩa hoặc các đại từ.
Ví dụ: Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế người trai làng Phù Ðổng vẫn còn ăn một bữa cơm... (Nguyễn Ðình Thi)
c. Phép lặp: là cách dùng đi dùng lại từ ngữ đã có ở câu trước đó.
Ví dụ: “Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng rộng theo gió nhẹ đưa vào”
4. Công dụng của dấu chấm lửng:
- Tỏ ý còn nhiều nội dung chưa liệt kê hết
Ví dụ: Sau khi có vẻ đã hài lòng, nó lôi trong túi ra ba bốn lọ nhỏ, cái màu đỏ, cái màu vàng, cái màu xanh lục,… đều do nó tự chế.
- Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
Ví dụ: Hay là bây giờ em nghĩ thế này… Song anh có cho phép nói em mớì dám nói…
- Làm giãn nhịp điệu câu thơ, câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm
Ví dụ: Tôi đã đọc đâu đó một câu rất hay: “Chỗ giống nhau nhất của mọi người trên thế gian này là… không ai giống ai cả”.
5.Cụm động từ:
a. Khái niệm: Là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
b. Mô hình cấu tạo của cụm động từ:
Phần trước (phó từ) | Phần trung tâm (động từ) | Phần sau (phó từ/đặc điểm, tính chất của động từ) |
|
|
|
Ví dụ: Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. (Em bé thông minh).
->Câu trên có hai cụm động từ:
+Cụm động từ 1: đã đi nhiều nơi
+Cụm động từ 2: cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người
=>Điền hai cụm động từ vào mô hình cụ thể như sau:
Phần trước (phó từ) | Phần trung tâm (động từ) | Phần sau (phó từ/đặc điểm, tính chất của động từ) |
đã cũng | đi ra | nhiều nơi những câu đố oái oăm để hỏi mọi người |
IV. Viết:
1. Phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học (nhân vật trong truyện ngụ ngôn)
1.1. Trước khi viết:
- Đọc kĩ tác phẩm viết về nhân vật đó.
-Ghi chép các chi tiết về nhân vật bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
(1) Tác giả đặt nhân vật ấy vào bối cảnh/ hoàn cảnh nào?
(2) Em thấy nhân vật có những đặc điểm gì nổi bật?
-Đặc điểm ngoại hình (Hình dáng, trang phục,…) – nếu có
-Đặc điểm bên trong (đạo đức, lối sống, phẩm chất,…) thông qua hành động, cử chỉ, việc làm, lời nói của nhân vật với các nhân vật xung quanh.
-> Tìm chi tiết nói về đặc điểm của nhân vật
(3) Nghệ thuật xây dựng nhân vật có gì đặc sắc?
1.2. Cách viết từng phần
a. Mở bài:
Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật (đặc điểm khái quát)
*Cách 1: đi từ chung đến riêng
Dọc theo tiến trình của nền văn học Việt Nam, em đã được học và đọc rất nhiều tác phẩm văn học. Mỗi tác phẩm lại mang đến cho người đọc những ý nghĩa và bài học sâu sắc trong cuộc sống. Nhưng em ấn tượng nhất là truyện ngụ ngôn A. Truyện đã xây dựng thành công nhân vật B – là nhân vật (đặc điểm khái quát về nhân vật)
* Cách 2: Đi từ một nhận định về nhân vật vă học
Nhà văn Tô Hoài đã từng nói rằng: “Nhân vật là nơi duy nhất tập trung hết thảy, giải quyết hết thảy trong một sáng tác”. Quả đúng như vậy, nhân vật không chỉ là nơi bộc lộ tư tưởng, chủ đề của tác phẩm mà còn là nơi tập trung các giá trị nghệ thuật của đứa con tinh thần mà nhà văn sáng tạo ra. Ở mỗi tác phẩm văn học, các nhà văn luôn dùng ngòi bút tài năng của mình để thổi hồn vào những nhân vật một cách độc đáo và tinh tế nhất. Và truyện ngụ ngôn A là một trong những tác phẩm như thế. Truyện đã xây dựng thành công nhân vật B – là nhân vật (đặc điểm khái quát về nhân vật)
* Cách 3: bắt đầu bằng một suy ngẫm, triết lý
Có những tác phẩm văn học đi qua tâm hồn người đọc như một cơn gió thoảng, ta đọc rồi quên ngay khi bàn tay gấp trang sách lại. Nhưng cũng có những tác phẩm giống như con thuyền một lần đến đỗ rồi mãi neo đậu lại nơi bến tâm hồn ta. Những hình ảnh cuộc sống trong đó cứ mãi dập dềnh trong tâm trí mỗi người theo những đợt sóng của dòng sông cảm xúc và nghĩ suy về cuộc đời. Và truyện ngụ ngôn A là một trong những tác phẩm thuộc vào trường hợp thứ hai này. Truyện đã xây dựng thành công nhân vật B – là nhân vật (đặc điểm khái quát về nhân vật)
b. Thân bài:
*Nhiệm vụ 1: Tóm tắt ngắn gọn truyện (3-5 dòng tuỳ theo độ dài của truyện) + khái quát đặc điểm nhân vật.
*Nhiệm vụ 2: Lần lượt phân tích từng đặc điểm của nhân vật
-Đặc điểm 1: Trước hết, nhân vật B là một nhân vật …-> bằng chứng -> lí lẽ
-Đặc điểm 2: Tiếp theo, nhân vật B còn là một nhân vật…-> bằng chứng -> lí lẽ.
-Đặc điểm n: Ngoài ra/ bên cạnh đó, nhân vật B là một nhân vật…-> bằng chứng -> lí lẽ
*Nhiệm vụ 3: Đánh giá, tổng kết
- Để xây dựng thành công nhân vật B, tác giả dân gian đã khéo léo kết hợp những nét nghệ thuật rất đặc sắc. Truyện được kể theo ngôi kể thứ 3 giúp cho cách kể chuyện trở nên linh hoạt, khách quan hơn.
- Cốt truyện đơn giản, tự nhiên nhưng vô cùng hấp dẫn, giàu ý nghĩa. Xây dựng nhân vật thông qua cử chỉ, hành động cũng là một nét nghệ thuật đặc sắc làm giá trị của truyện. Ngoài ra, tác giả còn đặt nhân vật B vào tình huống (li kì/ bất ngờ/ chớ trêu,…). Qua tình huống đó đã làm nổi bật đặc điểm … của nhân vật B
c. Kết bài
-Nêu nhận xét đánh giá khái quát về nhân vật (phẩm chất, ý nghĩa điển hình)
-Liên hệ, bài học (em nhận ra hoặc hiểu được gì thông qua nhân vật? Bài học?)
VD. Qua nhân vật B em hiểu được giá trị nào? Qua đó, mỗi chúng ta cần làm gì?
2. Dàn ý viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ
+ Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề tác giả và cảm xúc chung về vấn đề được chọn để để bộc lộ cảm xúc (nội dung hay hình thức nghệ thuật, một câu, khổ, đoạn hay cả bài thơ bài thơ (câu chủ đề).
+ Thân đoạn: Trình bày cảm xúc của người đọc về nội dung hay hình thức nghệ thuật, một câu, khổ, đoạn hay cả bài thơ bài thơ; làm rõ cảm xúc bằng những hình ảnh, từ ngữ chữ được trích từ bài thơ.
+ Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ và ý nghĩa của nó đối với bản thân.
C. ĐỀ LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG