4. CÁC BƯỚC TIẾP CẬN VÀ DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
4.1. Các bước tiếp cận
- Nắm chắc đặc trưng thể loại để lấy đó làm cơ sở đọc hiểu văn bản.
- Xác định được hoàn cảnh, mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.
- Xác định mục đích của người viết?
- Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào đến nội dung nghị luận?
- Vấn đề trọng tâm của văn bản (luận đề) là gì? Có thể tìm luận đề ở phần nào?
- Luận đề của văn bản nghị luận được triển khai bằng các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng như thế nào?
- Các biện pháp nào làm tăng tính khẳng định, phủ định; các lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận được thể hiện như thế nào trong văn bản?...
4.2. Câu hỏi thường gặp
| Loại câu hỏi | Nội dung câu hỏi |
| Nhận biết | - Xác định thể loại văn bản? - Xác định đối tượng hướng đến của văn bản? - Xác định luận đề của văn bản?... |
| Thông hiểu | - Nhận xét cách sắp xếp hệ thống luận điểm? - Nhận xét về trình tự triển khai luận điểm? - Lí giải được quan điểm, ý kiến của tác giả và logic lập luận của văn bản... |
| Vận dụng | - Nêu ý kiến, quan điểm của bản thân về một ý kiến, quan điểm nào đó của tác giả trong văn bản. |
| Vận dụng cao | - Đánh giá được đặc sắc về nội dung và nghệ thuật lập luận của văn bản... |
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1 : Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Văn nghị luận là kiểu văn bản mà ở đó, người viết sử dụng ______ dẫn chứng, lập luận nhằm xác lập cho người đọc một _____ / quan điểm/tư tưởng nhất định.
A. lí lẽ - ý kiến
B. lí lẽ - chính kiến
C. lí luận - ý kiến
D. lí luận - chính kiến
Câu 2: Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Văn bản nghị luận gồm: __ , luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đạt hiệu quả — cao nhất.
A. luận đề - chứng minh
B. luận đề - thuyết phục
C. chủ đề - giải thích
D. chủ đề - bình luận
Câu 3: Dòng nào định nghĩa ĐÚNG về luận đề trong văn bản nghị luận?
A. Là luận điểm trùm một đoạn văn bản, thường được nêu phần mở đầu của đoạn.
B.Là quan điểm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nếu ở nhan đề hoặc trong phần mở đầu của bài viết.
C. Là quan điểm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở nhan đề
D. Là quan điểm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở trong phần mở đầu của bài viết.
Câu 4: Dòng nào nói ĐÚNG về mục đích của văn bản nghị luận?
A. Thuyết phục người đọc (người nghe) thay đổi quan điểm của mình.
B. Giúp người đọc mở rộng tri thức và hiểu biết xã hội.
C. Giúp người đọc mở rộng tri thức và hiểu biết văn học.
D. Thuyết phục người đọc (người nghe) đồng tình với một vấn đề nào đó.
Câu 5: Dòng nào nói ĐÚNG về các yếu tố có thể kết hợp trong văn bản nghị luận?
A. Miêu tả, tự sự, biểu cảm.
B. Thuyết minh, miêu tả, hành chính - công vụ.
C. Thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm.
D. Miêu tả, tự sự, biểu cảm, infographic.
Câu 6: Xác định một từ/ cụm từ SAI về ngữ pháp hoặc ngữ nghĩa, logic, phong cách.
Nghị luận xã hội là kiểu văn bản trong đó tác giả đưa ra ý kiến của mình về một vấn đề xã hội và dùng các lí lẽ, bằng chứng để tranh luân, làm sáng tỏ và thuyết phục người đọc về ý kiến đã nêu.
A. kiểu văn bản
B. đưa ra
C. và
D. tranh luận
Câu 7: Xác định một từ/ cụm từ SAI về ngữ pháp hoặc ngữ nghĩa, logic, phong cách.
Ở Việt Nam, thời trung đại, văn bản nghị luận được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Quốc ngữ, được thể hiện bằng các thể loại như chiếu, cáo, hịch,...
A. ở Việt Nam
B. được
C. Quốc ngữ
D. thể loại
Câu 8: Xác định một từ/ cụm từ SAI về ngữ pháp hoặc ngữ nghĩa, logic, phong cách.
Lí lẽ trong văn bản nghi luận văn học là những đúc kết của người viết về đặc điểm của một tác phẩm, tác giả, thể loại,...
A. trong
B. nghị luận văn học
C. đúc kết
D. đặc điểm
Câu 9: Xác định một từ/ cụm từ SAI về ngữ pháp hoặc ngữ nghĩa, logic, phong cách.
Văn bản nghị luận văn học là thể loại văn bản nghị luận trong đó người viết trình bày quan điểm, đánh giá của mình về mộ vấn đề thuộc lĩnh vực văn học (tác phẩm, tác giả, thể loại...)
A. văn bản
B. thể loại
C. trong
D. lĩnh vực
Câu 10: Xác định một từ/ cụm từ SAI về ngữ pháp hoặc ngữ nghĩa, logic, phong cách.
Tác giả là chủ thể sáng tạo của văn bản văn học còn người đọc là khách thể tiếp nhận.
A. tác giả
B. chủ thể
C. văn bản
D. khách thể
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ 11 đến 15:
(1) Ai ra trường cũng mong muốn có một chỗ an ổn để đáp đậu, nhưng nhàn thân quá sớm dễ thành quen thói an toàn, ngại đổi thay và độ ì theo năm tháng sẽ dần tăng lên. Đến một lúc nào đó, an toàn từ một nhu cầu thiết yếu của con người lại trở thành lực cản, thách thức sự phát triển của chính người đó. Tường càng dày, càng cao sẽ càng mất công, mất sức đế phá bỏ. Bằng không, sự hứng thú và sáng tạo, nhiệt huyết và niềm vui sẽ dần dần cạn kiệt, nhường chỗ cho thứ cảm giác vô vị, chán ngắt, đều đều tái diễn mỗi ngày. Bạn mất đi sự tò mò và ham muốn học hỏi từ xung quanh, thiếu động lực hành động, cảm thấy nặng nề, có phản ứng tiêu cực khi được giao việc mới, nhiệm vụ mới khác công việc, thói quen thông thường, mong ngày nào cũng là Chủ nhật và căm ghét thứ Hai. Tò mò và hào hứng (nếu có) là với các trào lưu, xu hướng, tin giật gân trên mạng xã hội, thay vì với công việc của mình. Mọi thứ nhìn bề ngoài thì trông rất ổn nhưng thỉnh thoảng, trước khi đi ngủ, bạn thầm nghĩ: “Mọi chuyện rồi cứ thế này mãi sao?”
(2) Đôi khi bạn nghĩ đến những đổi thay, nhưng rồi sáng mai khi tỉnh dậy, guồng quay cũ lại bắt đầu, bạn quên khuấy chuyện đêm trước mình đã nghĩ gì, mà có nhớ ra thì cũng nhanh chóng gạt nó bay khỏi đầu để khỏi phải đổi mặt với nỗi lo lắng là có thể mất trắng nếu đổi thay.
(3) Cứ thế, bạn băng qua những cột mốc quan trọng trong cuộc đời: lập gia đình, có con, những đợt thi cử, thăng chức, con cái lớn lên, những đợt ốm, đi học, tốt nghiệp, dần trưởng thành và tự có đời sống riêng. Rồi cũng đến ngày bạn về hưu, được giải phóng khỏi công việc, khi đó nhìn lại quãng đời đã qua, bạn sẽ cảm thấy thế nào? Hài lòng vì một cuộc đời an ổn, cứ bình lặng trôi qua, hay tiếc nuối vì đã không sống khác, làm khác, đạp tung những bức tường giới hạn bản thân để xem đằng sau nó là vực thẳm hay là có những con đường thênh thang?
(Dương Thùy, Chúng ta đâu chỉ sống cho riêng mình, tr. 16)
Câu 11: Đối tượng hướng đến của văn bản là ai?
A. Những người bạn của tác giả
B. Tất cả mọi người
C. Những người trẻ tuổi
D. Những người thích an toàn
Câu 12: Theo đoạn trích, “nhàn thân quá sớm” sẽ dẫn đến hậu quả gì?
A. Thích sự an toàn, không muốn đổi thay và ngày càng lì lợm
B. Quen với sự an toàn, ngại đổi thay và không linh hoạt
C. Mất hứng thú sáng tạo, mất niềm vui và sự nhiệt huyết
D. Mất động lực phát triển, mất sự tò mò, ham muốn
Câu 13: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn: “Tường càng dày, càng cao sẽ càng mất công, mất sức để phá bỏ”?
A. Ẩn dụ
B. Hoán dụ
C. So sánh
D. Đảo ngữ
Câu 14: Xác định phép liên kết hình thức được sử dụng trong đoạn (2)
A. Phép nối
B. Phép lặp
C. Phép thế
D. Phép liên tưởng
Câu 15: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích?
A. Thao tác lập luận giải thích
B. Thao tác lập luận chứng minh
C. Thao tác lập luận so sánh
D. Thao tác lập luận phân tích
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ 16 - 20:
Bạn sẽ chẳng bao giờ biết tôn trọng bản thân nếu trong bạn vẫn còn mang những suy nghĩ tiêu cực về mình.
Tôn trọng bản thân đơn giản chỉ là biết nghĩ tốt về mình, điều đó giúp bạn cảm thấy tự tin hơn. Sự tự tin sẽ giúp bạn yêu thương bản thân hơn - cứ thế, tất cả như những mắt xích liên kết với nhau. Khỉ tất cả có thể hỗ trợ nhịp nhàng với nhau, bạn sẽ có thể đạt được mọi điều mình mong muốn.
Vì tôn trọng bản thân chính là những gì bạn nghĩ về mình, nên bạn có quyền nghĩ bất kì điều gì bạn muốn. Vậy thì tại sao lại tự hạ thấp mình?
Bạn vốn dĩ rất tự tin ngay từ khi mới chào đời. Bạn đến với thế giới này như một thiên thần nhỏ. Khi còn là một đứa bé, bạn là một người hoàn hảo. Khi ấy, bạn không phải làm gì cả - bạn vốn dĩ là hoàn hảo - và cư xử như thể bạn nhận thức được điều ấy. Bạn biết rằng mình là trung tâm của cả vũ trụ. Bạn không ngại đòi hỏi những điều bạn muốn. Bạn tự do bày tỏ cảm xúc của mình. Mẹ bạn biết khi nào bạn giận dỗi, và ai cũng biết điều đó cả. Khi bạn vui vẻ, nụ cười của bạn làm rạng rỡ cả nhà. Lúc đó, bạn sống trong bầu không khí đầy tình yêu thương và sự tự tin.
Trẻ em sẽ không thể sống nếu không được nuôi dưỡng trong tình yêu thương. Chỉ khi lớn lên, chúng ta mới học cách sống mà không có tình yêu - nhưng không ai ủng hộ điều đó cả. Trẻ em cũng biết yêu thương cơ thể của mình. Chúng cảm thấy rằng mình không có lỗi, không xấu hổ, không so sánh với bất cứ ai. Chúng biết mình là duy nhất và tuyệt vời.
Bạn cũng đã từng như thế. Nhưng có lúc nào đó, cha mẹ bạn - với những suy tư lo lắng của người lớn — đã gieo vào bạn những cảm giác thiếu thốn, sợ hãi. Từ lúc đó, bạn từ chối sự hoàn hảo vốn có của mình. Những suy nghĩ và cảm giác ấy chưa bao giờ đúng, ngày cả vào lúc này. Vì thế tôi muốn đưa các bạn trở về khoảng thời gian bạn thật sự biết yêu thương bản thân mình bằng cách nhìn và nói với mình trong gương.
(Đặng Hoàng Giang, Tin vào chính mình, tr.64)
Câu 16: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 17: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
A. Tác hại của những suy nghĩ tiêu cực về bản thân
B. Sự cần thiết phải biết tôn trọng bản thân
C. Sự cần thiết phải biết mình là người hoàn hảo
D. Sự cần thiết phải biết soi gương để nhìn lại mình
Câu 18: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Sự tự tin sẽ giúp bạn yêu thương bản thân hơn - cứ thế, tất cả như những mắt xích liên kết với nhau. ”
A. Ẩn dụ
B. Hoán dụ
C. So sánh
D. Nhân hoá
Câu 19: Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận nào?
A. Giải thích, phân tích, bình luận
B. Giải thích, so sánh, chứng minh
C. Phân tích, chứng minh, bác bỏ
D. Bác bỏ, so sánh, bình luận
Câu 20: Dòng nào KHÔNG đúng với quan điểm của tác giả đoạn trích?
A. Suy nghĩ tích cực về bản thân mới biết tôn trọng bản thân.
B. Khi lớn lên chúng ta có thể sống mà không cần tình yêu thương.
C. Trẻ em cần được chăm sóc trong tình yêu thương.
D. Chúng ta cần phải luôn yêu thương bản thân mình.
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ 21 đến 25
(1) Nguyễn Tuân bước vào nghề văn dường như để minh hoạ cho hai câu thơ rất ngông của Nguyễn Công Trứ:
Trời đất cho ta một cái tài,
Giắt lưng dành để tháng ngày chơi.
Cuộc đời có gì nghiêm túc đâu mà phải nghiêm trang đạo mạo! Hồi ấy Nguyễn Tuân coi sống chỉ là một cuộc rong chơi. Có điều, thú chơi của ông là chơi tài, chơi nghệ thuật. Thực ra, muốn chơi ngông, nhất thiết phải có tài. Bất tài mà chơi ngông, người ta gọi là gì gì đó chứ không gọi là ngông. Vì xét đến cùng, chơi ngông là đứng trên đỉnh cao của tài hoa và trí thức mà trêu ghẹo thiên hạ. Trong cái dòng vãn học chơi ngông ở nước ta, tính từ thế kỉ 19 về sau, thấy toàn thị là những bậc tài hoa như Phạm Thái, Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Tản Đà... Nguyễn Tuân có lẽ là người cuối cùng được kể đến trong dòng văn học này? Một mặt, vốn gốc gác dòng dõi nhà nho, mặt khác lại là một thanh niên Tây học, Nguyễn Tuân đã hòa trộn trong cái ngông của mình thái độ của một kẻ sĩ tài hoa bất đắc chí thuộc thế kỉ trước, đậm đà chất truyền thống, với màu sắc tư tưởng siêu nhân, con người “siêu đẳng” học được ở những Nietzsche, Gide của phương Tây hiện đại.
(2) Vâng, văn Nguyễn Tuân là một thứ văn chơi. Đúng thế. Một thứ văn cố tình khoe tài, khoe chữ, tự đặt mình lên trên thiên hạ với thái độ khinh bạc cốt để gây sự và trêu ghẹo người ta. Một thứ văn suy tôn chính cái tôi ngông ngạo của mình và đem luôn cái tôi ấy ra mà “độc tấu” (chữ dùng của Nguyễn Tuân) với đời. Một thứ văn nghênh ngang và lan man, ngòi bút cứ chạy theo dòng cảm nghĩ lông bông, tài tử với những liên tưởng ngẫu hứng, khi tạt ngang, khi cóc nhảy, lắm lúc như muốn đưa người đọc lạc mãi vào những bát quái trận đồ... Một cách chọn đề tài cố tình hạ thấp những gì người ta cho là quan trọng và đề lên rất cao, thậm chí “thiêng liêng hoá” những gì người đời cho là tầm thường xoàng xĩnh, như cái ăn cái uống, những thân phận đào nương kép hát “xướng ca vô loài”, hay những anh đồ kiết xác thất thế cùng đường, ngất ngưởng sống nốt những ngày tàn tạ...
(3) Đã chơi văn, chơi tài, thì tất nhiên văn phải ra văn, nghệ thuật phải đúng là nghệ thuật. Đọc Nguyễn Tuân, thấy người xưa nói đúng: văn chương quả có cái ma lực của nó thật. Có những sự vật, những hiện tượng, đối với cây bút khác có lẽ chẳng có gì đáng nói, đáng viết, nhất là viết thành lời đẹp, văn hay. Ấy thế mà Nguyễn Tuân đã khai thác được như là những đề tài phong phú, mới lạ và tạo nên được những áng văn đầy sức hấp dẫn. Đấy là một tay bút có thể viết nhiều trang rất đỗi tài hoa về một cái đinh sắt rỉ dùng để mắc áo trên tường (Chiếc lư đồng mắt cua), có thể viết cả một cuốn sách về một mái tóc đàn bà (Tóc chị Hoài), có thể diễn ra bằng “lời lời châu ngọc, hàng hàng gấm thêu” về một cây sấu ra hoa, về một cành bàng nảy lộc, thậm chí về một bát phở, một hạt cốm... Cái công phu ông bỏ ra để luyện cho mình một cái văn như thế thật ít ai có được: đọc nhiều, tra cứu nhiều, đi nhiều, xem nhiều, tích lũy nhiều, ngẫm nghĩ nhiều. Và mỗi lần cầm bút là cân nhắc từng câu, từng chữ. Viết xong lại còn phải đọc đi đọc lại nhiều lần để kiểm nghiệm lại chính cái viết của mình - kiểm nghiệm bằng mắt nhìn, bằng tai nghe chưa đủ, “còn phải ngửi lại, nếm lại cái lời mình viết ra kia (...), có khi lại như chính lòng bàn tay mình phải sờ lại những góc cạnh câu viết của mình” (Về tiếng ta).
(Nguyễn Tuân - Những bài viết rời, Nguyễn Đăng Mạnh)
Câu 21: Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
A. Sự ngông nghênh, kiêu bạc của Nguyễn Tuân
B. Thú “chơi văn” của Nguyễn Tuân
C. Cái đẹp của văn chương Nguyễn Tuân
D. Phong cách văn chương của Nguyễn Tuân
Câu 22: Dòng nào không thuộc nội dung các luận điểm của đoạn trích?
A. Phong cách “ngông” trong văn chương Nguyễn Tuân
B. Văn Nguyễn Tuân là một thứ văn chơi
C. Sự nghiêm túc trong văn chương của Nguyễn Tuân
D. Sức hấp dẫn của văn Nguyễn Tuân
Câu 23: Ý nào không đúng về biểu hiện của cái “ngông” trong phong cách văn chương Nguyễn Tuân?
A. Một thứ văn cố tình khoe tài, khoe chữ
B. Một thứ văn độc tôn cái tôi của chính mình
C. Một thứ văn nghênh ngang và lan man, ngẫu hứng
D. Một thứ văn hấp dẫn và đầy công phu
Câu 24: Phần (3) của đoạn trích được triển khai theo trình tự nào?
A. Nêu luận điểm; đưa ra bằng chứng trực tiếp; phân tích, lí giải bằng chứng.
B. Nêu luận điểm; đưa ra bằng chứng gián tiếp; phân tích, lí giải bằng chứng.
C. Đưa ra bằng chứng trực tiếp; phân tích, lí giải bằng chứng; khẳng định ý kiến.
D. Đưa ra bằng chứng gián tiếp; phân tích, lí giải bằng chứng; khẳng định ý kiến.
Câu 25: Văn bản trên không nhằm hướng đến mục đích nào?
A. Chứng minh tính giải trí trong văn chương của Nguyễn Tuân
B. Chứng minh sự độc đáo trong văn chương Nguyễn Tuân
C. Chứng minh sự tài hoa trong văn chương Nguyễn Tuân
D. Chứng minh sự uyên bác trong văn chương Nguyễn Tuân
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ 26 đến 30:
Thơ ca và âm nhạc là hai bộ môn nghệ thuật rất gần nhau nhưng cũng rất khác nhau. Thơ ca sử dụng ngôn ngữ để diễn tả tâm tình. Âm nhạc sử dụng âm thanh để nói lên cảm xúc. Làm một câu thơ để tả một điệu hát hay một tiếng nhạc không phải là dễ. Xưa nay ta đã biết những bài thơ có tài dùng thơ để tả nhạc. Như nhà thơ Bạch Cư Dị đời Đường Trung Quốc trong bài thơ Tì bà hành khi tả tiếng đàn tì bà của người kĩ nữ:
Dây to dường đổ mưa rào,
Nỉ non dây nhỏ khác nào chuyện riêng.
Thi hào Nguyễn Du của Việt Nam đã tỏ tài năng của mình khi Kiều đánh đàn:
Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như nước suối mới sa nửa vời.
Trong bài Nhị hồ in trong tập Thơ Thơ xuất bản năm 1938, Xuân Diệu đã làm cho chúng ta say mê khi nghe tiếng đàn dẫn ta vào thế giới của âm thanh, nhất là trong thời gian xa xưa với những sự tích của Á đông đã đi vào huyền thoại:
Điệu ngả sang bài Mạnh Lệ Quân
Thu gồm xa vắng tự muôn đời,
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời,
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi...
Tiếng đàn thầm dịu dẫn tôi đi,
Qua những sân cung rộng hải hồ.
Có phải A Phòng hay Cô Tô?
- Lá liễu dài như một nét mi
Nếu bài Nhị hồ dẫn ta đi vào sự diệu kì của thời gian xa vắng, thì bài Nguyệt cầm in trong tập Gửi hương cho gió xuất bản năm 1944 lại đem đến cho ta những cảm giác diệu kì mới mẻ nhất là về không gian:
Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh,
Trăng thương trăng nhớ, hỡi trăng ngần.
Đàn buồn đàn lặng ôi đàn chậm!
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân.
Bài Nguyệt cầm làm cho ta dễ nhớ và nhớ lâu hơn bài Nhị hồ vì Xuân Diệu không dùng những điển tích mà những người không biết thì sẽ thấy bớt thú vị. Trái lại Xuân Diệu nhấn mạnh vào những cảm xúc của thiên nhiên, nhưng nâng lên thành hư ảo:
Mây vắng, trời trong, đêm thuỷ tinh;
Lung linh bóng sáng bỗng rung mình...
Bốn bề ánh nhạc: biển pha lê.
Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề.
Bài thơ Huyền diệu viết trước hai bài thơ Nhị hồ và Nguyệt cầm. Bài Huyền diệu không nổi tiếng bằng hai bài kia nhưng đã cho ta thấy dụng ý của tác giả về nghệ thuật nhất là khuynh hướng của trường phái tượng trưng. Bài thơ lấy tiêu đề một câu thơ của nhà thơ Pháp nổi tiếng Bô-đờ-le (Baudelaire) thế kỉ XIX.
Những mùi hương, những màu sắc, những âm thanh xướng hoạ với nhau. Bài Huyền diệu mở đầu:
Này lắng nghe em khúc nhạc thơm
Say người như rượu tối tân hôn,
Ở đây trong nhạc có mùi thơm, có vị rượu. Nhà thơ đã tả âm thanh bằng những cảm giác khác, anh đưa khứu giác, vị giác vào thính giác.
Đến đoạn thơ thứ hai:
Hãy tự buông cho khúc nhạc hường
Dẫn vào thế giới của Du Dương
Ở đây nhà thơ cho bản nhạc có màu hường, anh đưa thị giác vào thính giác.
Đến đoạn cuối là đoạn hay nhất của bài thơ, Xuân Diệu đưa giác quan thứ năm là xúc giác vào âm nhạc:
Rồi khi khúc nhạc đã ngừng im,
Hãy vẫn ngừng hơi nghe trái tim
Còn cứ run hoài, như chiếc lá,
Sau khi trận gió đã im lìm.
Trong những nhà thơ Việt Nam hiện đại thì Xuân Diệu là người có nhiều thành công nhất trong việc dùng thơ để tả nhạc. Rõ ràng hơn cả là trong ba bài thơ sau đây: Nhị hồ, Nguyệt cầm, Huyền diệu.
(Thơ Xuân Diệu và âm nhạc, Tế Hanh)
Câu 26: Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
A. Sự khác biệt giữa thơ ca và âm nhạc
B. Vai trò của thơ ca đối với âm nhạc
C. Thơ Xuân Diệu và âm nhạc
D. Âm nhạc trong ba bài thơ của Xuân Diệu
Câu 27: Đoạn trích có mấy luận điểm?
A. 1 luận điểm
B. 2 luận điểm
C. 3 luận điểm
D. 4 luận điểm
Câu 28: Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận chính nào?
A. So sánh; bác bỏ; chứng minh; bình luận
B. So sánh; phân tích; chứng mình; bình luận
C. Giải thích; phân tích; chứng minh; bình luận
D. Giải thích; so sánh, chứng minh; bình luận
Câu 29: Đoạn trích được trình bày theo cách thức lập luận nào?
A. Diễn dịch
B. Tổng - phân - hợp
C. Song hành
D. Quy nạp
Câu 30: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn: “Những mùi hương, những màu sắc, những âm thanh xướng hoạ với nhau.”?
A. Nhân hoá
B. Ẩn dụ
C. So sánh
D. Liệt kê
ĐÁP ÁN
| 1 | A | 7 | D | 13 | A | 19 | A | 25 | A |
| 2 | B | 8 | C | 14 | B | 20 | B | 26 | C |
| 3 | B | 9 | D | 15 | D | 21 | D | 27 | A |
| 6 | D | 10 | D | 16 | D | 22 | c | 28 | B |
| 5 | A | 11 | C | 17 | B | 23 | B | 29 | D |
| 6 | D | 12 | B | 18 | C | 24 | A | 30 | D |